banner_2a-1.png
banner_2a-2.png
banner_2a-3.png
banner_2a-4.png
banner_2a-5.png
businesswoman-min.png
banh_rang.png
aaa2.png
aaa3.png
aaa4.png
aaa5.png
4b.png
4c.png
4a.png
banner_3a_0.png
banner_3a-2.png
banner_3a-3_1.png
banner_3a-4.png
banner_3a-5-min.png
Hơn 10 năm phát triển và hoàn thiện
... với chất lượng ngày càng cao ...và tốt hơn nữa
anh-mda-min.png

Cập nhật và quản lý các hoạt động liên quan đến việc tập hợp chi phí và tính giá thành của đơn vị sản xuất, xây lắp, xây dựng cơ bản và đưa ra các báo cáo chi tiết, tổng hợp, thẻ tính giá thành cho từng công trình, từng đối tượng theo yếu tố tập hợp, khoản mục chi phí, ... Giúp cho người dùng quản trị tốt doanh thu, chi phí tập hợp vào từng công trình, từng đối tượng qua đó đưa ra được những quyết định tối ưu nhất.

 

Danh mục liên quan và cách tạo mã trong danh mục:

+ Danh mục đối tượng tập hợp chi phí: bao gồm các mã tổng hợp hoặc chi tiết được dùng để tập hợp những chi phí sản xuất, xây lắp, xây dựng cơ bản, ... trong một khoảng thời gian, phạm vi nhất định vào từng mã chi tiết nhằm mục đích kiểm tra, giám sát chi phí và tính giá thành sản phẩm, công trình, ...

Cách tạo mã đối tượng tập hợp chi phí của đơn vị sản xuất: là bộ phận, tổ sản xuất hoặc cá nhân một người. Trong đó, bộ phận, tổ, cá nhân sẽ sản xuất ra một hoặc nhiều hàng hoá, bán thành phẩm cụ thể. Khi tạo mã ở mục "Loại" sẽ xác định mã này là Tổng hợp hay chi tiết còn ở mục "Sản phẩm" để xác định những hàng hoá, bán thành phẩm mà mã này sẽ tạo ra, "Hệ số" ở mục sản phẩm dùng để quy đổi sản phẩm nhập kho sang sản phẩm gốc.

Cách tạo mã đối tượng tập hợp chi phí của đơn vị xây lắp, xây dựng cơ bản: Là những công trình, hạng mục công trình ( Với đơn vị xây lắp, xây dựng cơ bản thì chỉ cần chọn ở mục "Loại" và bỏ qua mục "Sản phẩm" ).

+ Danh mục khoản mục phí: Tập hợp các mã được phân loại theo khoản mục như chi phí về nguyên vật liệu, chi phí về nhân công trực tiếp sản xuất, chi phí sản xuất chung nhằm quản lý, giám sát và phân tích giá thành sản phẩm, công trình, ...

Cách tạo mã khoản mục phí: Tuỳ từng đơn vị, lĩnh vực, yêu cầu quản lý để tạo ra những khoản mục phí phù hợp với đơn vị nhưng thông thường sẽ có 3 khoản mục chính là Chi phí về nguyên vật liệu, chi phí về nhân công trực tiếp sản xuất, chi phí sản xuất chung.

+ Danh mục bộ phận, phân xưởng: Bao gồm các mã tổng hợp hoặc chi tiết dùng để tập hợp những phần chi phí đồng thời dùng chung cho nhiều "đối tượng tập hợp chi phí" như Tiền lương của cán bộ quản lý nhiều bộ phận, tổ sản xuất; Chi phí máy dùng chung cho nhiều công trình, hạng mục; ...

Cách tạo mã bộ phận, phân xưởng < Mã chi phí chung >:

+ Mục "Loại" để xác đinh tính chất của mã là tổng hợp hay chi tiết.

+ Mục "Phương pháp phân bổ" chính là tiêu thức làm căn cứ để phân bổ phần chi phí chung cho các đối tượng tập hợp chi phí, tiêu thức này có thể xác định theo số lượng sản phẩm hoặc mã khoản mục phí.

+ Mục " Phân bổ chi phí SX cho các Đ.tượng T.hợp C.phí " chính là những đối tượng tập hợp chi phí sẽ được phân bổ phần chi phí sản xuất chung.

 

Các phiếu liên quan:

+ Xuất sử dụng hàng hóa - Vật tư - CCDC: Xuất nguyên vật liệu, CCDC đưa vào công trình, bộ phận sản xuất, ...

+ Mua hàng xuất sử dụng không qua kho: Nhập mua nguyên vật liệu xuất trực tiếp cho công trình, bộ phận sản xuất.

+ Nhập lại kho NVL từ bộ phận sản xuất: Dùng để nhập lại kho những NVL thừa không sản xuất hết, NVL lỗi hỏng

+ Bán NVL từ bộ phận sản xuất: Dùng để cập nhật những nguyên vật liệu được xuất bán trực tiếp từ bộ phận sản xuất

+ Phân bổ chi phí sản xuất chung: Những chi phí được tập hợp cho nhiều công trình, nhiều bộ phận sản xuất sẽ được phân bổ theo tiêu thức do người dùng tự đặt,

+ Sản phẩm dở dang và tính giá thành: Phiếu này cập nhật giá trị dở dang cuối kỳ của bộ phận sản xuất, sau khi cập nhật sản phẩm dở dang người dùng kích vào "nút tính và áp giá thành" thì tự động phần mềm căn cứ tiêu thức được cài đặt sẵn để tính giá thành cho từng sản phẩm.

+ Nhập sản phẩm từ sản xuất: Nhập về kho những sản phẩm đã sản xuất, chi tiết của từng loại sản phẩm của từng bộ phận sản xuất.

+ Xuất bán thành phẩm không qua kho: Xuất bán trực tiếp sản phẩm từ bộ phận sản xuất cho khách hàng

+ Nhập bán thành phẩm sản xuất liên tục: với những sản phẩm sản xuất qua nhiều giai đoạn thì sản phẩm của bộ phận này có thể được dùng làm nguyên liệu đầu vào của sản phẩm khác, người dùng có thể thông qua phiếu này để tiếp tục đưa sản phẩm vào giai đoạn sản xuất kế tiếp.

+ Phiếu thu, chi: Những phần chi phí phát sinh trực tiếp được tập hợp cho cho sản phẩm, công trình

+ Phiếu kế toán, các phiếu phân bổ chi phí: cập nhật những phần chi phí được phân bổ, tính cho sản phẩm, công trình.

Trong quá trình cập nhật chi phí trên các phiếu người dùng sẽ kết hợp với những trường liên quan như Mã đối tượng tập hợp chi phí, mã khoản mục phí hoặc Mã chi phí chung, mã khoản mục phí để tập hợp chi phí và tính giá thành cho từng sản phẩm, công trình, hạng mục

 

Các báo cáo liên quan:

+ Báo cáo chi tiết thu/chi theo công việc: Liệt kê chi tiết từng lần phát sinh doanh thu, chi phí cho một mã đối tượng tập hợp chi phí trong một khoản thời gian cụ thể đồng thời đưa ra kết quả lãi, lỗ

+ Bảng kê sản phẩm, bán sản phẩm hoàn thành: Liệt kê chi tiết những sản phẩm đã sản xuất ra của từng đối tượng tập hợp chi phí

+ Bảng kê xuất vật tư theo đối tượng tập hợp chi phí: Liệt kê những vật tư đã xuất cho từng mã đối tượng tập hợp chi phí trong khoảng thời gian được chọn chi tiết theo từng loại nguyên vật liệu, từng kho, số lượng, đơn giá, ...

+ Chi tiết chi phí theo khoản mục phí: Liệt kê và phân loại chi phí của từng đối tượng tập hợp chi phí theo khoản mục phí

+ Thẻ tính giá thành, công trình vụ việc: Lên thẻ tính giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình theo khoản mục phí

+ Thẻ tính giá thành sản phẩm, nhóm sản phẩm: Lên thẻ tính giá thành cho từng bộ phận, tổ sản xuất theo khoản mục phí

+ Tổng hợp chi phí sản xuất theo yếu tố: Đưa ra số liệu tổng hợp của các mã đối tượng tập hợp theo khoản mục phí

+ Tổng hợp chi phí theo khoản mục phí < chi tiết theo bộ phận >: Đưa ra số liệu tổng hợp theo mã khoản mục phí của từng bộ phận phân xưởng hoặc tài khoản liên quan.

Thứ tự: 50