banner_2a-1.png
banner_2a-2.png
banner_2a-3.png
banner_2a-4.png
banner_2a-5.png
businesswoman-min.png
banh_rang.png
aaa2.png
aaa3.png
aaa4.png
aaa5.png
4b.png
4c.png
4a.png
banner_3a_0.png
banner_3a-2.png
banner_3a-3_1.png
banner_3a-4.png
banner_3a-5-min.png
Hơn 10 năm phát triển và hoàn thiện
... với chất lượng ngày càng cao ...và tốt hơn nữa
anh-mda-min.png

Phân hệ kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng dùng thực hiện và quản lý các hoạt động thu, chi, thanh toán, chuyển khoản,... liên quan đến tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng bằng đồng nội tệ hoặc ngoại tệ để đưa ra các báo cáo về quỹ tiền mặt và tiền gửi.

 

Phân hệ bao gồm các phiếu:

+ Phiếu thu tiền mặt: Dùng để phản ánh các hoạt động làm tăng tiền mặt tồn quỹ của doanh nghiệp như Thu tiền bán hàng, thu góp vốn, thu tiền ứng trước, ...

+ Phiếu Chi tiền mặt: Dùng để phản ánh các hoạt động làm giảm tiền mặt tồn quỹ của doanh nghiệp như: Chi tiền mua hàng, chi tạm ứng, chi trả dịch vụ mua ngoài, ...

+ Giấy báo Có: Dùng để phản ánh các hoạt động làm tăng tiền gửi của từng ngân hàng chi tiết như: thu lãi tiền gửi, thu tiền hàng bằng chuyển khoản, nộp tiền vào ngân hàng, ...

+ Giấy báo nợ/ Ủy nhiệm chi: Dùng để phản ánh các hoạt động làm giảm tiền gửi của từng ngân hàng chi tiết như: thanh toán tiền mua hàng bằng chuyển khoản, rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ tiền mặt, ...

+ Giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán: các mẫu chứng từ tạm ứng

+ Mua cổ phiếu: Dùng để hạch toán nghiệp vụ mua cổ phiếu

+ Bán cổ phiếu: Dùng để hạch toán nghiệp vụ bán cổ phiếu, phản ánh lãi lỗ ngay trên phiếu.

+ Điều chỉnh chênh lệch tỷ giá: Dùng để điều chỉnh phần chênh lệch do tỷ giá thay đổi của các khoản tiền ngoại tệ tồn quỹ hoặc công nợ có gốc ngoại tệ.

Trên phần mềm Kế toán của MetaData, Cửa sổ làm việc được thiết kế tổng quát và linh động nên Người dùng có thể thực hiện thu, chi cho nhiều khách trên cùng một phiếu, cập nhật các chỉ tiêu hóa đơn GTGT đầu vào, đầu ra và in ấn các chỉ tiêu của hóa đơn đặt in, tự in ngay trên phiếu. Không xảy ra bút toán trùng và xử lý bút toán trùng vì mỗi phiếu đều được liên kết với các chỉ tiêu liên quan như Mã TSCĐ, Mã Ngân hàng, ... nên mỗi một nghiệp vụ kinh tế phát sinh chỉ cần cập nhật một lần vào phần mềm là đủ.

Ví dụ: Nghiệp vụ Rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ tiền mặt thì người dùng chỉ cần cập nhật trên phiếu thu tiền mặt hoặc Giấy báo Nợ/Ủy nhiệm chi.

 

Các báo cáo liên quan:

- Sổ chi tiết tài khoản

- Sổ quỹ

- Báo cáo Công nợ

- Sổ nhật ký chung

- Sổ nhật ký chứng từ

- Tổng hợp danh mục đầu tư

Phân hệ mua hàng và công nợ phải trả quản lý tình hình nhập mua hàng hóa và ghi nhận công nợ với nhà cung cấp.

Phân hệ này bao gồm các phiếu:

+ Nhập mua hàng hóa - Vật tư: Được thiết kế cho phép nhập nhiều hàng hóa cho nhiều kho khác nhau, Theo dõi phí xăng dầu, tiền được chiết khấu, được khuyến mại, thời hạn thanh toán công nợ, ...

+ Xuất trả, Giảm giá hàng mua: Trường hợp mua hàng mà không đúng về quy cách, số lượng, chất lượng,... thì sẽ trả lại nhà cung cấp số hàng không đúng đó đồng thời điều chỉnh giảm công nợ phải trả.

+ Nhập khẩu: Quản lý nhập bằng nhiều loại ngoại tệ khác nhau, đầy đủ các thông tin như Thuế Nhập khẩu, thuế Tiêu thụ đặc biệt, Thuế GTGT hàng nhập khẩu, hàng hóa, công nợ, ... và điều chỉnh chênh lệch tỷ giá ngay trên phiếu ( nếu đơn vị áp dụng phương pháp theo tỷ giá hạch toán ).

+ Mua hàng xuất sử dụng không qua kho: Phiếu này cho những đơn vị xây dựng, sản xuất khi nhập mua nguyên vật liệu về đưa thẳng vào xưởng hoặc công trình mà không cần thao tác nhập kho.

 

Các báo cáo liên quan:

+ Báo cáo nhanh: Đưa ra ngay tức thời và trực quan các chỉ tiêu liên quan đến hàng hóa và công nợ như: số tồn kho chi tiết ở từng kho, giá TB tháng, công nợ chi tiết của khách hàng được điền trên phiếu,...

+ Sổ chi tiết tài khoản: theo dõi số liệu phát sinh chi tiết của hàng hóa và công nợ theo tài khoản.

+ Các Báo cáo công nợ: theo dõi số liệu tổng hợp hoặc chi tiết công nợ theo nhóm khách hàng, nhà cung cấp hoặc từng khách hàng, từng nhà cung cấp.

+ Các Sổ, thẻ hàng hóa: Theo dõi tổng hợp hoặc chi tiết các chỉ tiêu liên quan đến hàng hóa như nhập, xuất, tồn, giá vốn, ....

+ Báo cáo thuế: theo dõi hóa đơn đầu vào đồng thời đưa ra các báo cáo kê khai thuế để update lên Hỗ trợ kê khai.

Phân hệ bán hàng và công nợ phải thu theo dõi và quản lý tình hình xuất bán hàng hóa, thành phầm, công nợ khách hàng, chiết khấu, khuyến mại, bảo hành, ...

 

Phân hệ bán hàng và công nợ phải thu bao gồm các phiếu:

+ Xuất bán hàng hóa vật tư: Được sử dụng để cập nhật các nghiệp vụ Xuất bán hàng hóa, vật tư, công cụ dụng cụ bằng Nội tệ hoặc Ngoại tệ, kết hợp với cá đối tượng liên quan như công nợ khách hàng, hóa đơn tài chính.Trên phiếu có đầy đủ các chỉ tiêu liên quan như chiết khấu, khuyến mại, bảo hành, IMEI, bán lẻ, bán sỉ, .... Phần mềm sẽ tự động tính và áp giá vốn hàng bán ( nếu người dùng sử dụng phương pháp TB tháng, LIFO, FIFO, TB ngày ), Người dùng sẽ điền giá vốn nếu sử dụng phương pháp xuất theo giá đích danh.

+ Nhập hàng bán trả lại: Khi đã xuất bán mà vì lý do gì đó khách hàng trả lại hàng đã mua, người dùng sẽ vào phiếu nhập hàng bán trả lại. Phiếu này sẽ bổ sung hàng vào kho đồng thời làm giảm phần công nợ phải thu của khách hàng

+ Xuất bán thành phẩm không qua kho: Được sử dụng khi sản xuất xong và giao ngay đến người mua.

 

Các báo cáo liên quan:

+ Báo cáo nhanh: đưa ra các chỉ tiêu tức thời các chỉ tiêu liên quan đến hàng hóa và công nợ khách hàng như : số dư hàng hóa hiện tại, giá vốn TB tháng của Hàng hóa đó, công nợ phải thu chi tiết của khách hàng được cập nhật trên phiếu.

+ Sổ chi tiết tài khoản: Theo dõi chi tiết số liệu phát sinh liên quan đến hàng hóa và công nợ phải thu của khách hàng.

+ Các sổ công nợ: Cung cấp cho người quản lý, sử dụng đầy đủ các thông tin như: số dư công nợ phải thu của từng khách, chi tiết phát sinh công nợ phải thu và tình hình thanh toán, thời hạn thanh toán,...

+ Các sổ, thẻ hàng hóa: Đưa ra các các thông tin liên quan đến hàng hóa như tình hình nhập, xuất, tồn, tình hình xuất bán chi tiết, giá vốn Trung bình tháng, ...

+ Các báo cáo thuế: Quản lý tình hình sửa dụng hóa đơn tự in, đặt in và kết xuất đưa vào hỗ trợ kê khai thuế, vì thế người dùng không cần phải nhập trực tiếp lên chương trình hỗ trợ kê khai.

Phân hệ kế toán Xuất - Nhập khẩu quản lý và đưa ra các báo cáo về tình hình nhập khẩu, xuất khẩu, ghi nhận và thanh toán công nợ bằng ngoại tệ, điều chỉnh chênh lệch tỷ giá cho các phát sinh có gốc ngoại tệ.

Với tính năng đa tiền tệ và hỗ trợ cả 2 phương pháp hạch toán ngoại tệ là phương pháp tỷ giá thực tế và phương pháp tỷ giá hạch toán đồng thời có ghi nhận bút toán chênh lệch tỷ giá ( nếu có ) ngay trên phiếu do vậy nghiệp vụ mỗi nghiệp vụ nhập, xuất khẩu chỉ cần cập nhật trên một phiếu là đã có thể ghi nhận được đầy đủ các thông tin, chỉ tiêu.

 

Các chứng từ liên quan:

+ Phiếu nhập kho

+ Tờ khai hải quan

 

Các phiếu liên quan:

+ Phiếu nhập khẩu: Dùng để hạch toán các phát sinh nhập khẩu vật tư, hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp. Được thiết kế để cập nhật toàn bộ các chỉ tiêu liên quan như: loại tiền tệ, tỷ giá thực tế, tỷ giá hạch toán, chênh lệch tỷ giá, ghi nhận tiền hàng, công nợ khách hàng, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, chi tiết từng vụ việc hợp đồng nhập khẩu, bút toán kết chuyển thuế GTGT hàng nhập khẩu về thuế GTGT đầu vào đồng thời liên kết với các phiếu như Uỷ nhiệm chi, Phiếu chi để thực hiện nghiệp vụ thanh toán tiền hàng bằng ngoại tệ

+ Phiếu xuất khẩu: Dùng để hạch toán các phát sinh xuất khẩu vật tư, hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp. Được thiết kế để cập nhật các chỉ tiêu liên quan trên phiếu như loại tiền tệ, tỷ giá, chênh lệch tỷ giá, tiền hàng, công nợ khách hàng, thuế xuất khẩu, chi tiết vụ việc hợp đồng, hạn thanh toán, ...

+ Điều chỉnh chênh lệch tỷ giá: khi có phát sinh liên quan đến gốc ngoại tệ hoặc người dùng muốn cập nhật các khoản công nợ, tải sản có gốc ngoại tệ về tỷ giá hiện tại thì người dùng sẽ làm các bút toán điều chỉnh chênh lệch tỷ giá để đưa những khoản công nợ, tài sản có gốc ngoại tệ này quy đổi về giá trị hiện tại của nội tệ đảm bảo việc báo cáo bằng nội tệ được sát thực hơn. Phiếu này sẽ tự động liệt kê toàn bộ các khoản có gốc ngoại tệ lên phiếu, người dùng chỉ cần điền loại tiền tệ điều chỉnh, tỷ giá thực tế và tỷ giá hạch toán , tài khoản điều chỉnh tương ứng, còn tự động phần mềm sẽ đưa ra giá trị khoản chênh lệch và cập nhật lên các sổ sách, báo cáo.

 

Các báo cáo liên quan:

+ Công nợ: Bảng tổng hợp công nợ, bảng tổng hợp số dư công nợ, sổ chi tiết công nợ phải thu < ngoại tệ >, sổ chi tiết công nợ phải trả < ngoại tệ >

+ Sổ, thẻ hàng hoá: Báo cáo nhập mua chi tiết, báo cáo xuất bán chi tiết, tổng hợp nhập xuất tồn, ... Các báo cáo này sẽ thống kê và tổng hợp số liệu liên quan đến nhập kho, xuất kho vật tư hàng hoá và cho biết các thông tin chi tiết như nhập, xuất, tồn kho, giá vốn TB tháng, giá vốn TB tháng, ...

+ Sổ Tài khoản: Sổ tài khoản chi tiết, sổ tài khoản tổng hợp của hàng hoá, vật tư, công nợ, doanh thu, ...

+ Sổ Quỹ: Sổ quỹ tiền mặt < ngoại tệ >, sổ quỹ tiền gửi ngân hàng < ngoại tệ >.

Phân hệ kế toán hàng tồn kho: Theo dõi và quản lý tình hình nhập, xuất kho và xuất chuyển kho cho từng loại hàng hoá, vật tư theo từng địa điểm quản lý và từng phương pháp giá vốn, thực hiện tính và cập nhật giá hàng tồn kho.

Phân hệ này cho phép cập nhật, phản ánh những chứng từ liên quan đến hàng hóa vào các phiếu và lên các báo cáo về hàng tồn kho như báo cáo các báo cáo tổng hợp hàng mua, xuất bán theo nhóm kho, nhóm khách, nhóm hàng; Các báo cáo chi tiết về tình hình nhập mua, xuất bán, sổ chi tiết nguyên vật liệu vật tư hàng hóa; Bảng tính giá vốn trung bình tháng chi tiết hoặc tổng hợp theo nhóm kho, nhóm hàng hóa, ...Đảm bảo cho người dùng luôn kiểm tra, giám sát chặt chẽ quá trình nhập xuất hàng hoá và có các báo cáo đầy đủ, chính xác, kịp thời về hàng tồn kho

 

Các phiếu có liên quan:

+ Phiếu nhập mua hàng hóa - vật tư

+ Xuất chuyển kho

+ Nhập hàng bán trả lại

+ Xuất khác

+ Nhập khác

+ Xuất khẩu

+ Nhập khẩu

+ Bán lẻ

+ Xuất bán hàng hóa vật tư

+ Nhập sản phẩm từ sản xuất

+ Xuất sử dụng hàng hóa - vật tư - CCDC

+ Nhập lại kho NVL từ bộ phận sản xuất

+ Xuất trả, giảm giá hàng mua

 

Tính năng tích hợp trên phiếu:

- Cho phép nhập mua hoặc xuất bán nhiều hàng hóa vào nhiều kho, nhiều phương pháp giá vốn và nhiều mức thuế suất khác nhau ngay trên 1 phiếu

- Với hàng hóa, vật tư giá vốn theo phương pháp TB tháng thì Tự động cập nhật và tính giá vốn trung bình tháng cho hàng hóa và điền vào giá vốn hàng xuất

- Tích hợp các tiện ích như tính tiền phí xăng dầu, chiết khấu khuyến mại, ... trên các phiếu nhập mua và xuất bán

- Cho phép liên kết nhiều phiếu khác nhau để tạo nên 1 quy trình hạch toán thống nhất và đơn giản ( ví dụ như cập nhật phiếu nhập mua hoặc xuất bán sẽ được liên kết với các phiếu như thu, chi, báo nợ, báo có )

 

Các báo cáo liên quan:

+ Báo cáo nhập mua hàng chi tiết.

+ Báo cáo tồn kho <nhóm hàng hoá>

+ Báo cáo tồn kho <nhóm kho>

+ Báo cáo điều chuyển nội bộ

+ Bảng tính giá vốn trung bình tháng

+ Sổ chi tiết Nguyên vật liệu - Vật tư - Hàng hoá

+ Sổ chi tiết Nguyên vật liệu - Vật tư - Hàng hoá <1 mã hàng>

+ Sổ chi tiết Nguyên vật liệu - Vật tư - Hàng hoá <In liên tục)

+ Thẻ kho

+ Thẻ kho ( Chi tiết chi phí thu mua )

+ Tổng hợp nhập mua hàng (nhóm hàng hóa)

+ Tổng hợp nhập mua hàng (nhóm khách)

+ Tổng hợp nhập xuất tồn

+ Tổng hợp nhập xuất tồn - Đơn giá TB <Nhóm hàng hoá>

+ Tổng hợp nhập xuất tồn - Đơn giá TB <Nhóm kho>

+ Tổng hợp nhập xuất tồn (nhóm hàng hóa)

+ Tổng hợp nhập xuất tồn (nhóm khách hàng)

 

Kế toán lĩnh vực dịch vụ: sử dụng cho các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ để cập nhật các phát sinh liên quan đến tập hợp chi phí và cung cấp dịch vụ. Đáp ứng cho cả những đơn vị dịch vụ đặc thù như vừa sản xuất chế biến vừa tiêu thụ ngay sản phẩm như các đơn vị kinh doanh nhà hàng, du lịch hoặc những đơn vị có sự kết hợp nhiều sản phẩm dịch vụ với nhau như kinh doanh khách sạn, ...

 

Các phiếu liên quan đến lĩnh vực dịch vụ:

+ Phiếu chi: Chi tiền trực tiếp tập hợp chi phí cho dịch vụ

+ Hóa đơn dịch vụ đầu vào: Mua hàng hóa, NVL cung cấp cho dịch vụ

+ Xuất sử dụng hàng hóa - vật tư - CCDC: Xuất kho nguyên liệu để tập hợp chi phí cho dịch vụ

+ Phân bổ chi phí trả trước: tập hợp chi phí trả trước vào chi phí dịch vụ

+ Hóa đơn dịch vụ đầu ra: Dùng để xuất bán những dịch vụ mà đơn vị đã tạo ra đồng thời ghi nhận doanh thu dịch vụ và công nợ khách hàng

+ Phiếu thu: Thu tiền mặt liên quan đến dịch vụ

+ ...

Khi cập nhật các hoạt động liên quan đến Dịch vụ nào thì người dùng sẽ chọn chi tiết mã dịch vụ đó tại cột " Mã D.Vụ " trên phiếu. Phần mềm sẽ tự động cập nhật và đưa ra báo cáo cho biết doanh thu, chi phí và lãi lỗ chi tiết cho từng mã dịch vụ.

 

Các báo cáo liên quan:

+ Báo cáo chi tiết doanh thu dịch vụ: Quản lý chi tiết từng lần phát sinh doanh thu, chi phí, chiết khấu, ... liên quan đến dịch vụ trong khoảng thởi gian được chọn và đưa ra kết quả lãi/lỗ

+ Báo cáo doanh thu theo từng khách hàng: Quản lý số liệu chi tiết phát sinh cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho từng khách hàng.

+ Báo cáo tổng hợp doanh thu dịch vụ: Tổng hợp số liệu phát sinh của tất cả các dịch vụ trong khoảng thời gian được chọn

Quản lý toàn bộ những hoạt động liên quan đến tình hình của công cụ dụng cụ ( CCDC ), bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê hoặc những khoản chi phí phát sinh trực tiếp bằng tiền được phân bổ cho nhiều kỳ. Thông qua nhân hệ này, người dùng phân bổ được chi phí cho các hoạt động của doanh nghiệp hợp lý và chính xác, giúp cho công tác quản lý chi phí chi tiết và hiệu quả.

 

Các phiếu liên quan:

+ Nhập mua hàng hoá vật tư: Cập nhật chi tiết số lượng, đơn giá từng loại CCDC được đưa vào kho chờ sử dụng

+ Xuất sử dụng hàng hoá - vật tư - CCDC: Cập nhật chi tiết các thông tin liên quan của từng loại CCDC được đưa vào sử dụng như ngày tháng sử dụng, số lượng, giá vốn, bộ phận sử dụng, ...

+ Phiếu chi: Chi tiền trực tiếp mua CCDC hoặc dịch vụ đưa vào phân bổ cho bộ phận sử dụng trong nhiều kỳ

+ Phiếu thu: Thu tiền từ việc xuất bán CCDC + Phiếu kế toán: Hạch toán bổ sung phần chi phí phát sinh sẽ được trích trong nhiều kỳ, nhiều tháng

+ Phân bổ Chi phí trả trước: Tổng hợp những CCDC đang sử dụng mà chưa được trích hết chi phí và các khoản chi phí trả trước ngắn, dài hạn trực tiếp bằng tiền đồng thời thực hiện phân bổ một phần chi phí cho các đối tượng liên quan như bộ phận văn phòng, phân xưởng, quản lý, công trình, ...

Phần mềm sẽ theo dõi chi tiết từng khoản phát sinh liên quan đến CCDC và chi phí trả trước đồng thời quản lý tình hình trích lập, phân bổ của từng khoản chi phí, từng loại CCDC ở từng thời điểm giúp cho việc quản lý đơn giản và chính xác, hỗ trợ người dùng tính toán phần chi phí phân bổ của từng kỳ hoặc thực hiện phân bổ theo yêu cầu của người dùng. Có thể được kết hợp với các đối tượng sử dụng, đối tượng tập hợp chi phí liên quan như Bộ phận văn phòng, mã chi phí chung, mã đối tượng tập hợp chi phí

 

Báo cáo liên quan:

+ Các sổ tài khoản tổng hợp và chi tiết: Quản lý tình hình phát sinh, số dư TK công cụ dụng cụ, chi phí trả trước.

+ Các sổ thẻ, hàng hoá: quản lý tình hình nhập, xuất, tồn kho của công cụ dụng cụ

Quản lý và lưu giữ các thông tin cần thiết về tài sản cố định từ thời điểm mua đến khi thanh lý, giúp người sử dụng nắm rõ tình hình sử dụng tài sản cố định ( TSCĐ ) của đơn vị, các hoạt động như sửa chữa TSCĐ và giá trị khấu hao của tài sản tại thời điểm bất kỳ.

 

Chứng từ liên quan đến TSCĐ có thể được cập nhật ở các phiếu:

+ Danh mục Tài sản cố định: Dùng để tạo mã TSCĐ và cài đặt sẵn 1 số chỉ tiêu cần thiết của TSCĐ

+ Phiếu chi: Chi mua TSCĐ, sửa chữa lớn TSCĐ thanh toán bằng tiền mặt

+ Giấy báo nợ/Ủy nhiệm chi: Chi mua TSCĐ, sửa chữa lớn TSCĐ thanh toán qua ngân hàng

+ Hóa đơn dịch vụ đầu vào: Chi mua TSCĐ, sửa chữa lớn TSCĐ chưa thanh toán

+ Phiếu Thu: Thanh lý TSCĐ thu bằng tiền mặt

+ Giấy báo có: Thanh lý TSCĐ được thanh toán qua ngân hàng

+ Phiếu Công trình xây dựng vụ việc hoàn thành: sau khi hoàn thành xây dựng chuyển đổi thành TSCĐ

+ Trích và phân bổ khấu hao TSCĐ: Tính và trích phần khấu hao TSCĐ cho các đối tượng liên quan như Tài khoản chi phí, mã chi phí chung, mã đối tượng tập hợp chi phí, các đối tượng này do người dùng cài đặt sẵn khi tạo mã TSCĐ hoặc có thể bổ sung ngay trên bảng tính

- Trong quá trình cập nhật chứng từ, những phát sinh liên quan đến TSCĐ thì người dùng sẽ chọn chi tiết mã TSCĐ đó ở cột "Mã TSCĐ" trên phiếu và tự động phần mềm sẽ bổ sung, điều chỉnh những chỉ tiêu liên quan đến TSCĐ đó như bổ sung Nguyên giá khi mua, tăng nguyên giá khi sửa chữa lớn, giá trị khấu hao, ... mà người dùng không cần phải làm bất kỳ thao tác nào thêm bên ngoài nữa.

 

Các báo cáo liên quan:

+ Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định: Quản lý số khấu hao Kỳ trước, số khấu hao tăng trong kỳ, số khấu hao giảm trong kỳ, số khấu hao kỳ này

+ Bảng tổng hợp tài sản cố định: Theo dõi thông tin chi tiết về các TSCĐ: nguyên giá, khấu hao, giá trị còn lại

+ Sổ tài sản cố định: Theo dõi và quản lý chi tiết từng TSCĐ từ khi phát sinh đến khi thanh lý.

+ Thẻ tài sản cố định: Theo dõi các thông tin chi tiết của từng TSCĐ trong khoảng thời gian cụ thể

Cập nhật và quản lý các hoạt động liên quan đến việc tập hợp chi phí và tính giá thành của đơn vị sản xuất, xây lắp, xây dựng cơ bản và đưa ra các báo cáo chi tiết, tổng hợp, thẻ tính giá thành cho từng công trình, từng đối tượng theo yếu tố tập hợp, khoản mục chi phí, ... Giúp cho người dùng quản trị tốt doanh thu, chi phí tập hợp vào từng công trình, từng đối tượng qua đó đưa ra được những quyết định tối ưu nhất.

 

Danh mục liên quan và cách tạo mã trong danh mục:

+ Danh mục đối tượng tập hợp chi phí: bao gồm các mã tổng hợp hoặc chi tiết được dùng để tập hợp những chi phí sản xuất, xây lắp, xây dựng cơ bản, ... trong một khoảng thời gian, phạm vi nhất định vào từng mã chi tiết nhằm mục đích kiểm tra, giám sát chi phí và tính giá thành sản phẩm, công trình, ...

Cách tạo mã đối tượng tập hợp chi phí của đơn vị sản xuất: là bộ phận, tổ sản xuất hoặc cá nhân một người. Trong đó, bộ phận, tổ, cá nhân sẽ sản xuất ra một hoặc nhiều hàng hoá, bán thành phẩm cụ thể. Khi tạo mã ở mục "Loại" sẽ xác định mã này là Tổng hợp hay chi tiết còn ở mục "Sản phẩm" để xác định những hàng hoá, bán thành phẩm mà mã này sẽ tạo ra, "Hệ số" ở mục sản phẩm dùng để quy đổi sản phẩm nhập kho sang sản phẩm gốc.

Cách tạo mã đối tượng tập hợp chi phí của đơn vị xây lắp, xây dựng cơ bản: Là những công trình, hạng mục công trình ( Với đơn vị xây lắp, xây dựng cơ bản thì chỉ cần chọn ở mục "Loại" và bỏ qua mục "Sản phẩm" ).

+ Danh mục khoản mục phí: Tập hợp các mã được phân loại theo khoản mục như chi phí về nguyên vật liệu, chi phí về nhân công trực tiếp sản xuất, chi phí sản xuất chung nhằm quản lý, giám sát và phân tích giá thành sản phẩm, công trình, ...

Cách tạo mã khoản mục phí: Tuỳ từng đơn vị, lĩnh vực, yêu cầu quản lý để tạo ra những khoản mục phí phù hợp với đơn vị nhưng thông thường sẽ có 3 khoản mục chính là Chi phí về nguyên vật liệu, chi phí về nhân công trực tiếp sản xuất, chi phí sản xuất chung.

+ Danh mục bộ phận, phân xưởng: Bao gồm các mã tổng hợp hoặc chi tiết dùng để tập hợp những phần chi phí đồng thời dùng chung cho nhiều "đối tượng tập hợp chi phí" như Tiền lương của cán bộ quản lý nhiều bộ phận, tổ sản xuất; Chi phí máy dùng chung cho nhiều công trình, hạng mục; ...

Cách tạo mã bộ phận, phân xưởng < Mã chi phí chung >:

+ Mục "Loại" để xác đinh tính chất của mã là tổng hợp hay chi tiết.

+ Mục "Phương pháp phân bổ" chính là tiêu thức làm căn cứ để phân bổ phần chi phí chung cho các đối tượng tập hợp chi phí, tiêu thức này có thể xác định theo số lượng sản phẩm hoặc mã khoản mục phí.

+ Mục " Phân bổ chi phí SX cho các Đ.tượng T.hợp C.phí " chính là những đối tượng tập hợp chi phí sẽ được phân bổ phần chi phí sản xuất chung.

 

Các phiếu liên quan:

+ Xuất sử dụng hàng hóa - Vật tư - CCDC: Xuất nguyên vật liệu, CCDC đưa vào công trình, bộ phận sản xuất, ...

+ Mua hàng xuất sử dụng không qua kho: Nhập mua nguyên vật liệu xuất trực tiếp cho công trình, bộ phận sản xuất.

+ Nhập lại kho NVL từ bộ phận sản xuất: Dùng để nhập lại kho những NVL thừa không sản xuất hết, NVL lỗi hỏng

+ Bán NVL từ bộ phận sản xuất: Dùng để cập nhật những nguyên vật liệu được xuất bán trực tiếp từ bộ phận sản xuất

+ Phân bổ chi phí sản xuất chung: Những chi phí được tập hợp cho nhiều công trình, nhiều bộ phận sản xuất sẽ được phân bổ theo tiêu thức do người dùng tự đặt,

+ Sản phẩm dở dang và tính giá thành: Phiếu này cập nhật giá trị dở dang cuối kỳ của bộ phận sản xuất, sau khi cập nhật sản phẩm dở dang người dùng kích vào "nút tính và áp giá thành" thì tự động phần mềm căn cứ tiêu thức được cài đặt sẵn để tính giá thành cho từng sản phẩm.

+ Nhập sản phẩm từ sản xuất: Nhập về kho những sản phẩm đã sản xuất, chi tiết của từng loại sản phẩm của từng bộ phận sản xuất.

+ Xuất bán thành phẩm không qua kho: Xuất bán trực tiếp sản phẩm từ bộ phận sản xuất cho khách hàng

+ Nhập bán thành phẩm sản xuất liên tục: với những sản phẩm sản xuất qua nhiều giai đoạn thì sản phẩm của bộ phận này có thể được dùng làm nguyên liệu đầu vào của sản phẩm khác, người dùng có thể thông qua phiếu này để tiếp tục đưa sản phẩm vào giai đoạn sản xuất kế tiếp.

+ Phiếu thu, chi: Những phần chi phí phát sinh trực tiếp được tập hợp cho cho sản phẩm, công trình

+ Phiếu kế toán, các phiếu phân bổ chi phí: cập nhật những phần chi phí được phân bổ, tính cho sản phẩm, công trình.

Trong quá trình cập nhật chi phí trên các phiếu người dùng sẽ kết hợp với những trường liên quan như Mã đối tượng tập hợp chi phí, mã khoản mục phí hoặc Mã chi phí chung, mã khoản mục phí để tập hợp chi phí và tính giá thành cho từng sản phẩm, công trình, hạng mục

 

Các báo cáo liên quan:

+ Báo cáo chi tiết thu/chi theo công việc: Liệt kê chi tiết từng lần phát sinh doanh thu, chi phí cho một mã đối tượng tập hợp chi phí trong một khoản thời gian cụ thể đồng thời đưa ra kết quả lãi, lỗ

+ Bảng kê sản phẩm, bán sản phẩm hoàn thành: Liệt kê chi tiết những sản phẩm đã sản xuất ra của từng đối tượng tập hợp chi phí

+ Bảng kê xuất vật tư theo đối tượng tập hợp chi phí: Liệt kê những vật tư đã xuất cho từng mã đối tượng tập hợp chi phí trong khoảng thời gian được chọn chi tiết theo từng loại nguyên vật liệu, từng kho, số lượng, đơn giá, ...

+ Chi tiết chi phí theo khoản mục phí: Liệt kê và phân loại chi phí của từng đối tượng tập hợp chi phí theo khoản mục phí

+ Thẻ tính giá thành, công trình vụ việc: Lên thẻ tính giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình theo khoản mục phí

+ Thẻ tính giá thành sản phẩm, nhóm sản phẩm: Lên thẻ tính giá thành cho từng bộ phận, tổ sản xuất theo khoản mục phí

+ Tổng hợp chi phí sản xuất theo yếu tố: Đưa ra số liệu tổng hợp của các mã đối tượng tập hợp theo khoản mục phí

+ Tổng hợp chi phí theo khoản mục phí < chi tiết theo bộ phận >: Đưa ra số liệu tổng hợp theo mã khoản mục phí của từng bộ phận phân xưởng hoặc tài khoản liên quan.

Ngoài những nghiệp vụ liên quan trực tiếp đến chứng từ như thu, chi, nhập mua, xuất bán, ... trong quá trình hạch toán lên phần mềm người sử dụng còn phải làm các bút toán tính, phân bổ, kết chuyển, ... để tập hợp và đưa ra ra các báo cáo được đầy đủ, chính xác.

 

Các phiếu liên quan:

+ Phiếu kế toán: Dùng để thực hiện các bút toán tính như: Tính lương, tính bảo hiểm, các bút toán điều chỉnh, ...

+ Hóa đơn dịch vụ đầu ra: Cập nhật các hóa đơn đầu ra cung cấp dịch vụ trực tiếp, chưa thanh toán.

+ Hóa đơn dịch vụ đầu vào: Cập nhật các hóa đơn đầu vào trực tiếp, chưa thanh toán.

+ Phân bổ chi phí thu mua: Dùng để tập hợp và phân bổ các khoản chi phí phục vụ cho việc thu mua hàng hóa, nguyên liệu, dịch vụ đồng thời ghi tăng giá vốn của hàng hóa, nguyên liệu, dịch vụ đó lên.

+ Phân bổ chi phí trả trước: Tổng hợp các khoản phát sinh chi phí trả trước ngắn hạn và dài hạn và phân bổ theo tháng phần chi phí này cho các đối tượng liên quan như bộ phận văn phòng, phân xưởng, quản lý, công trình, ...

+ Trích và phân bổ khấu hao TSCĐ: Dùng để tập hợp và trích khấu hao cho từng TSCĐ trong kỳ.

+ Phân bổ thanh toán cho các hóa đơn: Dùng để tập hợp và phân bổ chứng từ thanh toán cho các hóa đơn đầu vào, đầu ra

+ Tìm và lọc chứng từ: Dùng để tìm và lọc ra các chứng từ, hóa đơn theo nhiều chỉ tiêu

+ Số dư ban đầu: Cập nhật toàn bộ số dư tài khoản đã chốt vào phần mềm để khi lên báo cáo được chính xác, phần mềm không yêu cầu phải cập số dư ban đầu trước khi làm việc mà người dùng có thể bổ sung bất kỳ lúc nào tùy ý và phần mềm sẽ tự động tính lại các chỉ tiêu liên quan khi được cập nhật.
+ Khai báo kết chuyển số dư tài khoản: Người dùng cập nhật các bút toán kết chuyển số dư vào cửa sổ này và phần mềm căn cứ trên các khai báo đó để tự động kết chuyển số dư từ tài khoản nguồn sang tài khoản đích mỗi khi có phát sinh liên quan đến tài khoản đã khai báo .

+ Khoản mục "Tài sản và nợ phải trả" cuối kỳ: Khai báo các khoản tài sản và nợ phải trả dài hạn

+ Khóa sổ: Cửa sổ này vừa thực hiện thao tác khóa sổ và mở sổ, việc khóa sổ có thể được thực hiện theo ngày, khi đã khóa sổ thì người dùng sẽ không được phép bổ sung số liệu trước ngày khóa sổ.

+ Quản lý chứng từ: Thực hiện các thao tác đánh lại số chứng từ theo trình tự thời gian, đặt lại số chứng từ cuối; Nhật ký cập nhật chứng từ; Nhật ký đánh lại chứng từ; Thiết lập hóa đơn tự in, đặt in.

+ Module tích hợp: Biên lai phí <Quản lý bất động sản>

Tập hợp toàn bộ các báo cáo đầu ra phục vụ cho quản trị và lên sổ sách. Số liệu trên hệ thống báo cáo là hoàn toàn tự động, người dùng chỉ cần nhập các chỉ tiêu liên quan như thời gian, tài khoản, mã khách, mã hàng hoá, đối tượng tập hợp, ...

Với hệ thống báo cáo trên phần mềm, người dùng hoàn toàn có thể tự tạo mới thêm báo cáo, sửa đổi hoặc bổ sung công thức, chỉ tiêu vào báo cáo cho phù hợp với nhu cầu quản lý và theo dõi của đơn vị.

 

Báo cáo Tài chính:

+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ

+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( phương pháp trực tiếp)

+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( phương pháp trực tiếp)  TT138

+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( phương pháp trực tiếp)  TT224

+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( phương pháp gián tiếp)

+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ

+ Bảng cân đối kế toán theo TT138

+ Bảng cân đối kế toán theo TT224

+ Bảng cân đối kế toán theo TT200

+ Bảng cân đối kế toán (B 01- DNN)

+ Bảng cân đối kế toán giữa niên độ

+ Thuyết minh báo cáo tài chính

 

Sổ tài khoản:

+ Bảng cân đối phát sinh các tài khoản

+ Bảng kê chi tiết phát sinh một tài khoản

+ Bảng kê chi tiết phát sinh một tài khoản <Nhóm khách>

+ Bảng kê chi tiết phát sinh một tài khoản <Nhóm vụ việc>

+ Bảng kê chứng từ

+ Bảng kê phát sinh chi tiết các tài khoản

+ Bảng tổng hợp phát sinh các tài khoản

+ Sổ nhật ký

+ Sổ chi tiết tài khoản

+ Sổ chi tiết tài khoản ngoại tệ

+ Sổ tổng hợp tài khoản

 

Quỹ tiền mặt, tiền gửi:

+ Sổ quỹ tiền mặt

+ Sổ quỹ tiền mặt < ngoại tê >

+ Sổ tiền gửi ngân hàng

+ Sổ tiền gửi ngân hàng < ngoại tệ >

 

Công nợ:

+ Báo cáo công nợ theo thời hạn thanh toán

+ Bảng tổng hợp công nợ

+ Bảng tổng hợp số dư công nợ

+ Sổ chi tiết công nợ <Chi tiết hàng hóa>

+ Sổ chi tiết công nợ <In liên tục>

+ Sổ chi tiết công nợ phải thu

+ Sổ chi tiết công nợ phải thu (ngoại tệ)

+ Sổ chi tiết công nợ phải trả

+ Sổ chi tiết công nợ phải trả (ngoại tệ)

 

Sổ, thẻ hàng hóa:

+ Báo cáo nhập mua hàng chi tiết.

+ Báo cáo tồn kho <nhóm hàng hoá>

+ Báo cáo tồn kho <nhóm kho>

+ Báo cáo điều chuyển nội bộ

+ Bảng tính giá vốn trung bình tháng

+ Sổ chi tiết Nguyên vật liệu - Vật tư - Hàng hoá

+ Sổ chi tiết Nguyên vật liệu - Vật tư - Hàng hoá <1 mã hàng>

+ Sổ chi tiết Nguyên vật liệu - Vật tư - Hàng hoá <In liên tục)

+ Thẻ kho

+ Thẻ kho ( Chi tiết chi phí thu mua )

+ Tổng hợp nhập mua hàng (nhóm hàng hóa)

+ Tổng hợp nhập mua hàng (nhóm khách)

+ Tổng hợp nhập xuất tồn

+ Tổng hợp nhập xuất tồn - Đơn giá TB <Nhóm hàng hoá>

+ Tổng hợp nhập xuất tồn - Đơn giá TB <Nhóm kho>

+ Tổng hợp nhập xuất tồn (nhóm hàng hóa)

+ Tổng hợp nhập xuất tồn (nhóm khách hàng)

 

Tài sản cố định:

+ Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định

+ Bảng tổng hợp tài sản cố định

+ Sổ tài sản cố định

+ Thẻ tài sản cố định

 

Doanh thu:

+ Báo cáo bán hàng <Nhóm hàng hóa>

+ Báo cáo bán hàng <Nhóm khách hàng>

+ Báo cáo bán hàng chi tiết

+ Báo cáo chi tiết doanh thu dịch vụ

+ Báo cáo chi tiết doanh thu dịch vụ < Q.lý nhà >

+ Báo cáo doanh thu theo từng khách hàng

+ Báo cáo hàng bán trả lại

+ Báo cáo tổng hợp bán hàng (IMEI )

+ Báo cáo tổng hợp doanh thu dịch vụ

+ Doanh số kế hoạch theo hàng nhập kho

+ Tình hình bán hàng

+ Tổng hợp danh mục đầu tư <Nhóm DMĐT>

+ Tổng hợp danh mục đầu tư <Nhóm Kho>

+ Tổng hợp doanh thu bán hàng <Nhóm khách hàng>

 

Chi phí – Giá thành:

+ Báo cáo chi tiết khoản mục phí

+ Báo cáo chi tiết khoản mục phí <Nhóm trực tiếp, gián tiếp>

+ Báo cáo chi tiết chi phí quản lý kinh doanh

+ Báo cáo chi tiết phát sinh đối tượng tập hợp chi phí

+ Báo cáo chi tiết thu/chi theo công việc

+ Bảng kê sản phẩm, bán sản phẩm hoàn thành

+ Bảng kê xuất vật tư theo đối tượng tập hợp chi phí

+ Bảng tổng hợp xuất vật tư theo đối tượng tập hợp chi phí

+ Chi tiết chi phí sản xuất theo khoản mục phí

+ Thẻ tính giá thành, công trình vụ việc

+ Thẻ tính giá thành sản phẩm, nhóm sản phẩm

+ Chi phí sản xuất theo yếu tố

+ Tổng hợp chi phí theo khoản mục phí <nhóm khoản mục>

+ Tổng hợp chi phí theo khoản mục phí <chi tiết theo bộ phận>

+ Tổng hợp Doanh thu Công trình - Vụ việc

 

Báo cáo Thuế:

+ Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào

+ Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra

+ Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra <PP trực tiếp>

+ Liệt kê hàng hóa nhập mua chưa có hóa đơn

+ Liệt kê hàng hóa xuất lẻ chưa kê khai thuế

+ Tờ khai thuế giá trị gia tăng

+ Tờ khai tự quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp

 

Báo cáo theo hình thức sổ Nhật ký Chung:

+ Sổ nhật ký bán hàng

+ Sổ nhật ký mua hàng

+ Sổ nhật ký thu tiền

+ Sổ cái (dùng cho hình thức kế toán nhật ký chung)

+ Sổ nhật ký chi tiền

+ Sổ nhật ký chung

 

Báo cáo theo hình thức Nhật ký Chứng từ:

+ Bảng kê số 1

+ Bảng kê số 10

+ Bảng kê số 11

+ Bảng kê số 2

+ Bảng kê số 4

+ Bảng kê số 5

+ Bảng kê số 6

+ Bảng kê số 8

+ Nhật ký chứng từ số 1

+ Nhật ký chứng từ số 10

+ Nhật ký chứng từ số 11

+ Nhật ký chứng từ số 2

+ Nhật ký chứng từ số 3

+ Nhật ký chứng từ số 4

+ Nhật ký chứng từ số 5

+ Nhật ký chứng từ số 6

+ Nhật ký chứng từ số 7 (Phần I)

+ Nhật ký chứng từ số 7 (Phần II)

+ Nhật ký chứng từ số 8

+ Nhật ký chứng từ số 9

+ Sổ cái (dùng cho NKCT) theo quý

+ Sổ cái (dùng cho NKCT) theo tháng

 

Biểu đồ: Đưa ra báo cáo dưới dạng biểu đồ rất trực quan và linh hoạt, người dùng có thể tạo ra những báo cáo riêng theo mục tiêu quản lý, cài đặt công thức trên báo cáo đơn giản và thuận tiên tương tự như trên excel

 

Chứng từ phát sinh: Lọc theo loại chứng từ đồng thời cho phép in ấn cùng lúc nhiều chứng từ cùng loại

 

Báo cáo khác:

+ Bảng phát sinh chi tiết theo vụ việc, hợp đồng

+ Sổ chi tiết vụ việc, hợp đồng